Khuyến mại

Theo Luật Thương mại 2005 của Việt Nam[1], thuật ngữ này được ghi là "khuyến mại" và được dùng quen thuộc trong các văn bản cũng như nhiều hoạt động quảng bá của doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo nghĩa chính xác của từ Hán Việt, hoạt động này phải được gọi là "khuyến mãi" (theo nghĩa Hán Việt: mại 賣 là bánmãi 買 là mua[2]).
Như vậy, nghĩa ban đầu của khuyến mại vốn là khuyến khích nhân viên marketing (chẳng hạn bằng tiền thưởng) của chính doanh nghiệp mình thúc đẩy việc tiếp thị để tiêu thụ hàng hoá. Khuyến mại ngược nghĩa với khuyến mãi.
Khuyến mãi mới mang nghĩa thực như định nghĩa nêu ở trên.
Khuyến mại: Được hiểu là sự kiện hoặc tập hợp các sự kiện/hoạt động tập trung của hơn một doanh nghiệp/tổ chức hoặc một chính sách/chương trình hành động nhằm xúc tiến hỗ trợ hoạt động bán hàng và làm tăng trưởng giao dịch thương mại. Đơn giản hơn, có thể hiểu khuyến mại là khuyến khích phát triển thương mại.
Khuyến mãi (khuyến mãi): Các hoạt động gia tăng quyền lợi (kinh tế/phi kinh tế) của doanh nghiệp như: thưởng giá, thưởng quà, trúng thưởng, giá trị đi kèm nào đó khi mua hàng của khách hàng nhằm tăng doanh số bán của hàng hóa dịch vụ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét